Hàng nguy hiểm là gì? Trách nhiệm của các bên? Vì sao cần phải khai báo khi vận chuyển?

Hàng nguy hiểm là gì? Các thuật ngữ DG, DG Class, UN là gì?

Hàng nguy hiểm (Dangerous Goods – viết tắt là DG) là các mặt hàng có chứa các chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của con người, gây ô nhiễm môi trường, mất trật tự an toàn, an ninh quốc gia và gây nguy hiểm cho giao thông trong quá trình vận chuyển.

Hàng nguy hiểm là gì? Trách nhiệm của các bên? Vì sao cần phải khai báo khi vận chuyển?
Hàng nguy hiểm là gì? Trách nhiệm của các bên? Vì sao cần phải khai báo khi vận chuyển?

UN là gì trong vận chuyển hàng không?

UN – United Nations là số có 4 chữ số, được quy định bởi Tổ chức Liên hợp quốc, dùng để xác định các hoá chất nguy hiểm. Số UN hoặc ID của Liên Hợp Quốc là những con số có bốn chữ số xác định các chất độc hại, các sản phẩm (như chất nổ, chất lỏng dễ cháy, chất độc hại,…) trong khuôn khổ của vận tải quốc tế.

Số UN có dải số từ UN0001 đến UN3506 và được định ra bởi Ủy ban Chuyên gia Liên Hợp Quốc về Vận chuyển Hàng hoá Nguy hiểm. Các số này được công bố là một phần của Khuyến cáo về Vận chuyển Hàng hoá Nguy hiểm, còn được gọi là Sách Cam. Những khuyến cáo này được thông qua bởi các tổ chức quản lý chịu trách nhiệm về các chế độ vận tải khác nhau.

Không có số UN phân bổ cho các chất không độc hại. Những chất không độc hại đơn giản là sẽ không có số UN.

Hàng nguy hiểm bao gồm những loại (DG Class) nào?

Hàng nguy hiểm sẽ được phân thành 9 loại như sau.

1. Loại 1: Chất nổ (Explosive Substances or Articles)

Chất nổ được chia thành các nhóm nguy hiểm sau:

Nhóm 1.1: Bao gồm các chất, vật phẩm mà nguy cơ phát nổ khối là tiềm tàng

Nhóm 1.2: Bao gồm các chất, vật phẩm tạo ra nguy hiểm nhưng không phải là nguy cơ phát nổ khối (Mass explosion hazard).

Nhóm 1.3: Bao gồm các chất, vật phẩm có tiềm tàng nguy cơ cháy hoặc nổ nhẹ, không phải là mối nguy hiểm gây nổ khối.

Nhóm 1.4: Bao gồm các chất, vật phẩm không thể hiện mối nguy hiểm nghiêm trọng.

Nhóm 1.5: Bao gồm các chất rất không nhạy nhưng lại tồn tại mối nguy hiểm gây nổ khối

Nhóm 1.6: Bao gồm các vật phẩm cực kỳ không nhạy và không tồn tại mối nguy hiểm gây nổ khối

Hàng nguy hiểm là gì? Trách nhiệm của các bên? Vì sao cần phải khai báo khi vận chuyển?
Hàng nguy hiểm là gì? Trách nhiệm của các bên? Vì sao cần phải khai báo khi vận chuyển?

2. Loại 2: Các chất khí (Gases)

Các chất khí là các chất có những đặc điểm sau:

+ Tại nhiệt độ 50oC có áp suất bay hơi lớn hơn 300kPa, hoặc

+ Hoàn toàn ở thể khí ở nhiệt độ 20 oC tại áp suất tiêu chuẩn 101,3kPa

Chất khí nêu trên được chuyên chở trên tàu trong các dạng như: Khí nén, khí hóa lỏng, khí hóa lỏng dưới áp suất cao, khí hóa lỏng dưới áp suất thấp và khí được hòa tan trong dung dịch.

Các chất khí này có thể phân chia thành 3 loại cơ bản sau:

+ Các chất khí dễ cháy (Flammable Gases)

+ Các chất khí không dễ cháy, không độc (Non-Flammable, Non-Toxic Gases)

+ Các chất khí độc (Toxic Gases)

3. Loại 3: Chất lỏng dễ cháy (Flammable Liquids)

Chất lỏng dễ cháy có thể bao gồm 2 loại chủ yếu là:

+ Các chất lỏng dễ cháy: Đây là các chất lỏng được chuyên chở tại nhiệt độ bằng hoặc lớn hơn điểm bắt lửa của chúng hoặc là các hợp chất được chuyên chở dưới nhiệt độ cao ở dạng lỏng và chúng sinh ra khí dễ cháy tại nhiệt độ tương đương hoặc thấp hơn nhiệt độ chuyên chở lớn nhất.

+ Các chất lỏng đã bị triệt tiêu đặc tính dễ nổ: đây thực chất là các hợp chất dễ nổ nhưng đã được hòa tan hoặc pha vào nước hay các chất lỏng khác, tạo ra một hỗn hợp chất lỏng đồng nhất để triệt tiêu đặc tính dễ nổ.

4. Loại 4: Chất rắn nguy hiểm (Dangerous Solid)

Chất rắn nguy hiểm là các chất khác với các hợp chất thuộc loại chất nổ. Dưới các điều kiện chuyên chở, các chất này luôn dễ cháy hoặc chúng là nguyên nhân góp phần tạo ra đám cháy.

Chất rắn nguy hiểm có thể phân chia thành các loại chủ yếu sau:

Nhóm 4.1: Các chất rắn dễ cháy (Flammable Solids)

Nhóm 4.2: Các chất rắn dễ cháy và tự cháy (Substances liable to spontaneous Combustion)

Nhóm 4.3: Các chất rắn khi tiếp xúc với nước có thể sinh ra khí dễ cháy (Substances which, in contact with water, emit flammable gases)

5. Loại 5: Các chất oxit và peroxit hữu cơ (Oxidizing Substances and Organic Peroxides)

Nhóm 5.1: Các chất oxit dễ cháy

Nhóm 5.2: Các peroxit hữu cơ dễ cháy

6. Loại 6: các chất độc hoặc chất gây nhiễm bệnh (Toxic Substances or Infectious)

Các chất độc là các chất có thể gây tử vong hoặc gây các thương tật nguy hiểm hoặc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người nếu hít phải hay tiếp xúc với chúng.

Các chất gây nhiễm bệnh là các chất mà bản thân chúng có chứa các mầm bệnh, do vậy hoàn toàn có thể gây lây nhiễm bệnh trên gia súc hay con người.

7. Loại 7: Các chất phóng xạ (Radioactive Materials)

Các chất phóng xạ được hiểu là bất cứ vật liệu có chứa phóng xạ nào mà cả độ phóng xạ đã làm giàu hoặc độ phóng xạ tuyệt đối thể hiện trong khai báo gửi hàng đều vượt quá giá trị đã được ấn định theo các mục từ 2.7.7.2.1 đến 2.7.7.2.6 trong IMDG Code.

8. Loại 8: Các chất ăn mòn (Corrosive Substances)

Đây chính là các chất có khả năng làm hư hỏng, thậm chí phá hủy các vật liệu, hàng hóa khác hay phương tiện vận chuyển nếu có sự rò rỉ hoặc tiếp xúc do các phản ứng hóa học gây nên.

9. Loại 9: Các chất và vật phẩm nguy hiểm khác (Miscellenious Dangerous Substances and Article)

Đây là các chất và các vật phẩm khác với các chất và vật phẩm đã được phân loại ở 8 loại hàng nguy hiểm trên nhưng có các đặc tính nguy hiểm theo các điều khoản trong phần A, chương VII, SOLAS-74

Điều kiện của các đơn vị được phép vận chuyển hàng nguy hiểm đường hàng không là gì?

Điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không của hãng hàng không Việt Nam

  • Có giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không;
  • Có Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay cho phép vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không do Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc công nhận.

Điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không của hãng hàng không nước ngoài

  • Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không do Cục Hàng không Việt Nam cấp;
  • Khi được Cục Hàng không Việt Nam công nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không do quốc gia của hãng hàng không hoặc của người khai thác tàu bay liên quan cấp.
Hàng nguy hiểm là gì? Trách nhiệm của các bên? Vì sao cần phải khai báo khi vận chuyển?
Hàng nguy hiểm là gì? Trách nhiệm của các bên? Vì sao cần phải khai báo khi vận chuyển?

Quy định của IATA về vận chuyển hàng nguy hiểm

Về cơ bản, hàng hóa nguy hiểm cần được chuẩn bị kỹ lưỡng như sau:

– Tuân thủ các yêu cầu cụ thể về đóng gói

– Chỉ sử dụng bao bì được phép theo Quy định DGR của IATA

– Đóng gói đúng số lượng cho mỗi kiện/gói

– Đảm bảo bên ngoài bao bì không chứa bất kỳ chất gây ô nhiễm nào

– Dán nhãn đúng cách cho từng kiện/gói hàng

– Điền chính xác Tờ khai về Hàng hóa Nguy hiểm cùng với Vận đơn hàng không-Airway bill

Tờ khai vận chuyển hàng nguy hiểm

Mỗi chuyến hàng vật liệu nguy hiểm phải được kèm theo Tờ khai báo Hàng hóa Nguy hiểm của chủ hàng. Khi điền vào Tờ khai hàng hóa nguy hiểm, định dạng, ngôn ngữ, màu sắc và kích thước của tài liệu đều rất cụ thể và phải được tuân thủ. Dưới đây là các thông tin bắt buộc:

– Tên người gửi hàng
– Người nhận hàng
– Số vận đơn hàng không
– Sân bay khởi hành
– Sân bay đích
– Mô tả hàng hóa: số UN, số lượng, bản chất, số lượng hàng nguy hiểm được vận chuyển
– Số lượng và loại bao bì
– Hướng dẫn đóng gói
– Tên của bên ký kết

Các nguy hiểm tiềm tàng thực tế như thế nào khi không khai báo hàng nguy hiểm trước khi vận chuyển?

Ngày 12/8/2015, vụ nổ thứ nhất có sức công phá mạnh tương đương 3 tấn thuốc nổ TNT. Vụ nổ thứ hai xảy ra sau đó 30 giây, có sức công phá tương đương 21 tấn thuốc nổ TNT, thổi tung toàn bộ khu vực kho chứa “hóa chất và hàng hóa nguy hiểm” của Công ty hậu cần quốc tế Thụy Hải.

Reuters ngày 14/8/2015 dẫn lời các chuyên gia về an toàn hóa chất cho rằng lính cứu hỏa Thiên Tân có thể đã vô tình gây ra hai vụ nổ lớn do phun nước vào chất cacbua canxi – chất thuộc nhóm 4 khi phản ứng với nước tạo ra axetylen (acetylene), một chất khí không màu, gây nổ. Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng dễ dàng nhận biết các loại hàng hóa nguy hiểm.

Vì vậy, việc xác định hàng hóa nguy hiểm đòi hỏi chúng ta phải có kiến thức thật chắc chắn về nhóm hàng này và nắm vững các đặc điểm lý, hóa của chúng. Bên cạnh đó, có rất nhiều hàng hóa sẽ có tính chất nguy hiểm trong một số trường hợp nhất định.

Các lưu ý trong thông quan hàng nguy hiểm

Thủ tục thông quan hàng hóa nguy hiểm rất phức tạp và mất thời gian hơn rất nhiều. Chính vì thế mà ngoài các giấy tờ cần thiết thông thường, cần phải chuẩn bị thêm các loại văn bản sau để khai báo hải quan:

  1. Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (phải có đủ 16 mục)

Trong chuyển phát hàng nguy hiểm quốc tế, an ninh kiểm tra rất gắt gao nên yêu cầu người gửi cung cấp bản MSDS (Material Safety Data Sheet) – là bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất – một dạng văn bản chứa các dữ liệu liên quan đến các thuộc tính của một hóa chất hoặc của dạng vật chất cụ thể nào đó.

Nó được đưa ra để cho những người cần phải tiếp xúc hay làm việc với hóa chất đó, không kể là dài hạn hay ngắn hạn các trình tự để làm việc với nó một cách an toàn hay các xử lý cần thiết khi bị ảnh hưởng của nó.

Thông thường, bảng phân tích bao gồm 16 phần và có dấu giáp lai. Chính vì thế, sự am hiểu tường tận về các chất hóa học là chìa khóa giúp bạn dễ dàng và nhanh chóng hoàn thành tài liệu này.

Hàng nguy hiểm là gì? Trách nhiệm của các bên? Vì sao cần phải khai báo khi vận chuyển?
Hàng nguy hiểm là gì? Trách nhiệm của các bên? Vì sao cần phải khai báo khi vận chuyển?

2. Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm

Mỗi loại hàng hóa sẽ được sử dụng với mục đích khác nhau và do các bộ, ngành khác nhau quản lý. Chính vì thế, tùy mặt hàng nguy hiểm sẽ được cấp giấy phép bởi cơ quan phù hợp.

  • Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • Bộ Công an
  • Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Bộ Y tế
  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an

Đóng gói và dán nhãn hàng nguy hiểm

1. Đóng gói hàng hóa nguy hiểm

Có 3 nhóm vật liệu đóng gói:

– Nhóm I: dành cho các chất nguy hiểm cao

– Nhóm II: dành cho chất nguy hiểm trung bình

– Nhóm III: dành cho các chất có mức độ nguy hiểm thấp

Hàng nguy hiểm là gì? Trách nhiệm của các bên? Vì sao cần phải khai báo khi vận chuyển?
Hàng nguy hiểm là gì? Trách nhiệm của các bên? Vì sao cần phải khai báo khi vận chuyển?

Dán nhãn hàng hóa nguy hiểm

Tất cả kiện hàng chứa hàng nguy hiểm phải được dán nhãn thích hợp để vận chuyển. Điều này bao gồm các nhãn để phân loại, xử lý và bất kỳ thông tin cần thiết nào khác. Các nhãn phải được dán ở nơi dễ nhìn và không có nhãn nào khác dán đè lên.

Nhãn phải  được in trên chất kết dính, dính bên ngoài bao bì và có thể nhìn thấy rõ ràng. Chúng phải đáp ứng tất cả các thông số kỹ thuật: hình dạng, màu sắc, định dạng, ký hiệu và văn bản. Mỗi nhãn phải có phiên bản tiếng Anh ngoài ngôn ngữ xuất xứ.

Truy cập với Singpost Logistics để được cập nhật thêm nhiều thông tin bạn nhé!

Xem thêm:

Chuyển phát nhanh hàng hóa đi Nhật Bản

Gửi linh kiện điện tử đi Thuỵ Điển bằng đường biển chỉ từ 4Euro